Chồng bán xe ô tô để kinh doanh thì có phải được sự đồng ý của vợ không ?

865

Chồng bán xe ô tô để kinh doanh thì có phải được sự đồng ý của vợ không ?

Câu hỏi : Sau khi thành lập doanh nghiệp tư nhân, anh K bàn với vợ và thống nhất đưa chiếc ô tô bán tải của vợ chồng anh mua cách đây 02 năm vào kinh doanh. Do làm ăn thua lỗ, anh K đã bán chiếc ô tô đó cho H và nói dối vợ là cho H mượn. Không thấy chồng lấy xe về, vợ anh K tìm hiểu thì mới biết xe đã bị bán. Vợ anh K muốn hỏi, chị muốn lấy lại chiếc xe về cho gia đình có được không? Pháp luật quy định giải quyết trường hợp này như thế nào?

Luật sư tư vấn :

1. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản nào ?

Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Tài sản chung của vợ chồng gồm : tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân bao gồm :

+ Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

+ Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Xem thêm : Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo quy định mới nhất

2. Những tài sản chung nào khi định đoạt phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng ?

– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây :

+ Bất động sản;

+ Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

+ Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Vợ anh K có thể lấy lại chiếc xe về cho gia đình do giao dịch dân sự bán xe giữa anh K và H là vô hiệu.

Chiếc xe ô tô bán tải là tài sản chung của vợ chồng anh K, hai vợ chồng đã thống nhất đưa chiếc xe vào kinh doanh. Việc đưa tài sản chung vợ chồng vào kinh doanh thực hiện theo Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình: Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.

Vì vợ chồng anh K không lập văn bản thỏa thuận về việc đưa chiếc ô tô là tài sản chung vào kinh doanh mà chỉ bàn bạc và thống nhất bằng lời nói với nhau thì thuộc trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2015 “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu”. Trong đó, Khoản 2 Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

Chính vì vậy, chiếc xe ô tô bán tải của vợ chồng anh K vẫn được xác định là tài sản chung của vợ chồng và không đưa vào kinh doanh.

Khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Việc định đoạt tài sản chung của vợ chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

– Bất động sản;

– Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

– Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Chiếc ô tô của vợ chồng anh K là thuộc loại tài sản là động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 213 Bộ luật dân sự năm 2015 “vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung”. Vì vậy khi bán chiếc ô tô này phải có sự thỏa thuận, đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng. Do anh K đã giấu vợ bán xe cho H nên giao dịch dân sự này vô hiệu. Vì thế anh K phải trả lại tiền cho H và lấy xe về theo quy định tại Khoản 2 Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Nếu H không đồng ý trả lại xe thì vợ anh K có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.

Nhấn vào đây để quay về chuyên trang luật sư tư vấn ly hôn hoặc liên hệ luật sư tư vấn thủ tục ly hôn : 0904 902 429