Tội cố ý gây thương tích bị xử lý như thế nào ?

1396

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hành vi cố ý gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn thương khác.

A. Các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích 

1) Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích

Hành vi khách quan của tội phạm :

Hành vi của tội này là những hành vi có khả năng gây ra thương tích hoặc tổn thương khác làm tổn hại đến sức khoẻ của con người. Những hành vi đó có thể được thực hiện với công cụ, phương tiện phạm tội hoặc không có công cụ, phương tiện phạm tội hoặc có thể thông qua súc vật hay cơ thể người khác…

Hậu quả của tội phạm :

Hậu quả mà cấu thành tội phạm tội này đòi hỏi là thương tích hoặc tổn thương khác cho sức khoẻ ở mức độ có tỷ lệ thương tật là 11% trở lên (đến 30%) hoặc dưới tỷ lệ đó nhưng thuộc một trong các trường hợp theo luật định (tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015).

Như vậy, những trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe có tỷ lệ thương tật dưới 11% và không thuộc các trường hợp theo luật định (tại khoản 1 Điều 134) là những trường hợp chưa cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Quan hệ nhân quả (QHNQ) giữa hành vi và hậu quả thương tích hoặc tổn thương khác :

QHNQ giữa hành vi và hậu quả thương tích hoặc tốn thương khác là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm (CTTP). Khi đã xác định có hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ và có hậu quả thương tích hoặc hậu quả tổn thương khác, đòi hỏi phải xác định hậu quả này là do chính hành vi đó gây ra.

2) Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.

Có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc là lỗi cố ý gián tiếp. Người phạm tội có thể mong muốn hậu quả thương tích hoặc hậu quả tổn hại cho sức khoẻ nhưng cũng có thể chỉ chấp nhận hậu quả đó.

3) Chủ thể của tội cố ý gây thương tích

Chủ thể của tội này có thể là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

Liên hệ luật sư tư vấn hình sự : 0913 597 479  ; 0904 902 429 

B. Khung hình phạt đối với tội cố ý gây thương tích 

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

i) Có tính chất côn đồ;

k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Xem thêm : Làm gì để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự ?

C. Một số bản án về tội cố ý gây thương tích

1) Bản án 01

Theo Cáo trạng đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Hải Châu công bố tại phiên tòa : Khoảng 22 giờ 40 phút ngày 27/3/2020, tại nhà số 64 đường Tiên Sơn 8, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, Huỳnh Công Anh (Sinh năm: 1994; trú: Tổ 38, phường Hòa Cường Nam, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng) có hành vi sử dụng hung khí nguy hiểm (vỏ chai thủy tinh đã đập vỡ) gây thương tích cho anh Trần Văn Ngãi (Sinh năm: 1985; trú: Phường Thanh Bình, qun Hi Châu, thành phố Đà Nng) với tỉ lệ tổn thương 39% và anh Trần Thanh Tùng (Sinh năm: 1988; trú: K192/18 Tô Hiu, thành phố Đà Nng) với tỷ lệ tổn thương 17%. Nên hành vi của Huỳnh Công Anh cấu thành tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm c khoản 3 (thuộc điểm a khoản 1) Điều 134 Bộ luật Hình sự.

Trên cơ sở kết quả thẩm vấn tại phiên tòa và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Hải Châu thực hành quyền công tố nhà nước tại phiên tòa, đã đề nghị Hội đồng xét xử xem xét xử phạt Huỳnh Công Anh từ 05 năm 06 tháng đến 06 năm 06 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích” theo điểm c Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự.

Quyết định của Tòa án :

Hội đồng xét xử thống nhất quan điểm đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Hải Châu, đã tuyên phạt Huỳnh Công Anh 05 năm 06 tháng tù về tội cố ý gây thương tích theo điểm c Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự.

2) Bản án 02

Khoảng 20 giờ, ngày 28 tháng 5 năm 2017, Trần Văn P, Nguyễn Thành Q, Võ Kim H, Đặng Tấn T và Phan Hữu Ph đến nhà Nguyễn Trọng Th, ở khu phố B, phường P, Tp. T để ăn nhậu, do không thống nhất với nhau trong việc tính tiền nên Q dùng tay phải cầm ly thủy tinh đang uống bia (loại không có quai) đánh một cái vào mặt của Trần Văn P gây thương tích.

Tại bản giám định pháp y số: 163/TgT, ngày 20 tháng 6 năm 2017, của Trung tâm giám định pháp y tỉnh Phú Yên kết luận tỷ lệ thương tật của Trần Văn P là 17%.

Tại bản cáo trạng số: 71/VKS-HS, ngày 11/8/2017, của Viện Kiểm sát nhân dân Tp. Tuy Hòa truy tố bị cáo Nguyễn Thành Q về tội cố ý gây thương tích theo qui định tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015.

Quyết định của Tòa án :

Tuyên bố bị cáo Nguyễn Thành Q phạm tội cố ý gây thương tích. Áp dụng khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015 và Điểm b, p khoản 1,2 Điều 46, Điều 47, Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2009 xử phạt bị cáo Nguyễn Thành Q 01 năm tù nhưng cho hưởng án treo. Thời gian thử thách là 02 năm kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Xem thêm : Điều kiện để được hưởng án treo ?

Liên hệ luật sư tư vấn hình sự : 0913 597 479  ; 0904 902 429